Thứ Bảy, 20 tháng 10, 2018

Bố mừng sinh nhật con


50.NGƯỜI TA ĐÔI KHI
(Люди не могут порой понять)

Người ta đôi khi không sao hiểu được
Điều mình đang đối mặt đến từ đâu?
Đáng lẽ đi viết về chuyện u sầu
Thì anh ta lại cười lên sằng sặc.

Hãy nhìn xa hơn một chút trong đời
Chẳng lẽ tôi đùa vui cho uổng phí?
Bởi tôi vẫn cười với bao đau khổ
Đ cho không khóc trước mặt mọi người.

Люди не могут порой понять

Люди не могут порой понять:
Откуда и что у него берется?
Ему б печальные строки писать,
А он то и дело вовсю смеется.

Эх, люди! Взгляните на жизнь пошире:
Неужто я зря на земле шучу?
Ведь я всем невзгодам в лицо хохочу,
Чтоб никогда не заплакать в мире...


51.TÊN TRỘM
(Вор в магазин в полночный час забрался)

Một tên trộm nửa đêm vào cửa hàng
Nhưng bước ra, không lấy gì hết cả.
Có lẽ sợ người đi tuần trước cửa
Hay là hắn ta cắn rứt lương tâm?

Không phải thế. Có thể nói trước rằng
Tên trộm không vì cắn rứt lương tâm
Nhưng vì trong cửa hàng toàn đ bỏ
Mà đến ngay kẻ trộm cũng không thèm.

Вор в магазин в полночный час забрался

Вор в магазин в полночный час забрался,
Но вышел вон, не взявши ничего.
Быть может, он патрульных испугался
Иль совесть вдруг замучила его?

Нет, все не так. Могу сказать заране,
От совести тот вор не изнемог.
Но в магазине было столько дряни,
Что даже вор позариться не мог.


52. BỐ MỪNG SINH NHẬT CON
(Отец поздравил сына с днем рожденья)

Ông bố mừng ngày sinh nhật đứa con:
Mười bảy tuổi. Con bây giờ đã lớn!
Một năm nữa thôi là con đến ngưỡng
Được hút thuốc và được uống rượu vang
Là những thứ chỉ người lớn, nghe con!

Đứa con trầm ngâm nhìn ra cửa sổ:
Cám ơn bố vì những lời chúc mừng
Nhưng ruợu vang, rượu vodka, thuốc lá
Thì con đây đã bỏ được ba năm.

Отец поздравил сына с днем рожденья

Отец поздравил сына с днем рожденья:
— Тебе — семнадцать. Ну, совсем большой!
Что ж, через год получишь разрешенье
На «прегрешенья» взрослых: на куренье
И на бокал вина, мой дорогой!

Сын посмотрел задумчиво в окно:
— Спасибо, папа, за слова привета,
Но сигареты, водку и вино —
Уж года три, как бросил я все это.
  

53.CÂU CHUYỆN ĐÙA BUỒN BÃ
(Печальная шутка в стране гуляет)

Có một câu chuyện đùa rất buồn bã:
Người thợ săn già cả trở về nhà.
Có ai đấy hỏi ông về dân chủ
Xem ông hiểu sao về khái niệm kia.

Ông già trả lời một cách mau lẹ:
- Nó giống như rừng taiga xung quanh
Chỉ ồn ào ồn ào phía trên
Còn phía dưới tất cả đều lặng lẽ

Печальная шутка в стране гуляет

Печальная шутка в стране гуляет:
Охотник-старик шел домой с ружьем.
И кто-то спросил у него о том,
Как он демократию понимает?

Старик отвечал, затянувшись лихо:
- Она - как тайга, что вокруг стоит:
Сверху все время шумит-шумит...
А снизу, однако, все тихо-тихо...


54.NGHE NÓI RẰNG
(Твердят, что нас вечно смущает бес)

Nghe nói rằng đến muôn đời quỷ sứ
Luôn làm ta đau khổ và khó khăn
Đấy là sự trừng phạt của trời xanh
Cho những lỗi lầm từ trong quá khứ.

Thôi đành thế. Tôi sẵn sàng chờ đợi
Và nói thêm: đấy là thứ rẻ tiền
Vì rằng từ những điều tôi phạm lỗi
Tôi nhận thức cái tốt vạn lần hơn!

Твердят, что нас вечно смущает бес

Твердят, что нас вечно смущает бес,
А все наши горести и лишения -
Это суровая кара небес
За всякие прошлые прегрешения.

Пусть так. Я с улыбкою к ним готов
И даже добавлю, что это дешево,
Ибо от всяких моих грехов
Раз в тысячу больше познал хорошего!




Những kẻ yêu nhau


45.NGƯỜI TA NÓI RẰNG
(Говорят, что богатство - ужасно большое зло)

Người ta nói rằng giàu có là điều bất nhân khủng khiếp
Giàu có cũng như nghèo hèn, làm què quặt tâm hồn.
Tôi xin nói một cách công khai mà không sai sự thật
Với cái lạnh, cái nghèo tôi chưa gặp may dù chỉ một lần.

Còn bây giờ, đ giải quyết vấn đ một cách trung thực
Mà không phải ăn mừng sự nghèo túng của anh em
Dù làm tôi phiền muộn, hãy ban cho tôi giàu có một lần
Bởi lẽ tôi tin rằng: cái ác này chắc chắn là tôi qua được.

Говорят, что богатство

Говорят, что богатство - ужасно большое зло,
Оно, как и бедность, уродует людям душу.
Я скажу откровенно и истины не нарушу,
Что на холод и бедность мне в жизни не раз везло.

И теперь, чтоб вопрос справедливости честно решить,
А не праздновать вечно с любыми невзгодами
братства,
Пусть меня огорчат, подарив хоть однажды богатство,
Ибо верю: я зло это твердо смогу пережить!


46.NHỮNG KẺ YÊU NHAU
(Влюбленные, в вечных стремленьях своих)

Những kẻ yêu nhau trong niềm khao khát
Mơ đem tình yêu chia sẻ làm đôi.
Nhưng hóa ra chỉ được một phần thôi.
Mọi nguyên do thì tôi không biết được

Nhưng thường xuyên cả hai phần đều khác
Một phần nhiều hơn, phần khác ít hơn.
Người nhận phần nhiều hơn, thật lạ lùng
Chính là kẻ đem cho đi ít nhất.

Влюбленные, в вечных стремленьях своих

Влюбленные, в вечных стремленьях своих,
Мечтают любовь разделить на двоих.
Но так получается только отчасти.
Причин всех я точно, конечно, не знаю,

Но чаще выходят неравные части —
Побольше одна и поменьше другая.
И странно, что большую часть берет
Тот, кто минимум отдает.
  

47.KHI BẠN KHÔNG NÉM LỜI VÀO TRONG GIÓ
(Когда на ветер не бросаешь слов)

Khi bạn không ném lời vào trong gió
Thì nhiều khi quyết định số phận mình
Thật tốt đẹp, nếu bạn nói: “Phải lòng”
Nhưng “đấy là Tình yêu” theo sau nó.

Còn nếu không mang cho lời ý nghĩa
Thì bỗng nhiên chau mày lại, đắng cay
Khi bạn vui vẻ thốt lên: “Tình yêu!”
Lại hóa ra “Phải lòng” khi xem kỹ…

Когда на ветер не бросаешь слов

Когда на ветер не бросаешь слов,
То в них нередко и судьбы решенье:
Как славно, если скажешь: «Увлеченье»,
А вслед за тем: «Да это же любовь!»

А коль словам не придавать значенья,
То как же горько вдруг нахмуришь бровь,
Когда воскликнешь радостно: «Любовь!»
А на поверку выйдет: «Увлеченье»...


48.MỘT CHÚT BUỒN
(Грустно-грустно и чуть устало)

Một chút buồn và có phần mệt mỏi
Em đi vào bóng tối buổi hoàng hôn
Cho những câu hỏitại saocủa anh
Thì dù chỉ một lời em chẳng nói.

Chỉ còn ngọn gió lạnh lẽo thì thầm:
- Bạn chớ đi tìm nguyên nhân cái ác!
Giá như ước mong một cách nghiêm túc
Không cách khác, mà nghiêm túc thật lòng
Thì nàng đã chẳng đi nơi nào khác

Грустно-грустно и чуть устало

Грустно-грустно и чуть устало
Ты ушла в закатную тьму
И на все мои: почему?
Ни словечка мне не сказала.

Только ветер шепнул морозно:
- Не ищи в ней причину зла!
Если б ты пожелал серьезно,
Нет, не как-нибудь, а серьезно,
Никуда б она не ушла...


49.HAI MƯƠI NĂM CÓ LẺ
(Лет на двадцать-двадцать пять)

Hai mươi năm có lẻ
Đời bạn sẽ dài thêm
Nếu như bạn ngơi nghỉ
Nhiều hơn là đi làm.

Nếu việc có ý nghĩa
Bạn bắt tay vào làm
Thì đừng buồn bạn nhé
Việc đó mãi vẫn còn.

Лет на двадцать-двадцать пять

Лет на двадцать-двадцать пять
Жизнь твоя продлится,
Если будешь отдыхать
Больше, чем трудиться.

Если ж к праведным делам
Руки вдруг потянутся -
Не горюй: загнешься сам,
А дела останутся.